Loãng xương không có thuốc đặc trị nên các thuốc thường dùng trong điều trị loãng xương là để hạn chế tình trạng hủy xương, tăng cường canxi hoặc giảm biến chứng… Dưới đây là top 15 loại thuốc loãng xương phổ biến hiện nay mà người bệnh có thể tham khảo.

1. Chỉ định sử dụng thuốc điều trị loãng xương
Thuốc điều trị loãng xương thường được các bác sĩ chỉ định cho các trường hợp có mật độ xương với điểm T từ – 2,5 trở xuống và được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương. Bên cạnh đó, với các trường hợp bị suy giảm mật độ xương có đi kèm các yếu tố nguy cơ cao thì vẫn cần các bác sĩ tư vấn.
Thông thường, để xác định được người bệnh có được sử dụng thuốc hay không, người bị bệnh sẽ cần trải qua các quá trình đánh giá y khoa. Và kết luận sẽ được đưa ra dựa trên mật độ xương và các yếu tố nguy cơ.
Đối với các nguồn thực phẩm bổ sung, tuy không được các bác sĩ kê chi tiết như đơn thuốc, nhưng không phải các loại thực phẩm bổ sung canxi nào cũng sẽ tốt cho người bị loãng xương. Bởi khi bạn sử dụng thuốc đi kèm với thực phẩm bổ sung canxi hay các loại thực phẩm chức năng khiến cơ thể tiêu thụ nhiều canxi, thì có thể sẽ không giúp xương khỏe hơn mà ngược lại, có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận, táo bón và làm tích tụ canxi trong máu.
2. Các loại thuốc trị loãng xương tốt nhất
Dưới đây là 15 loại thuốc trị loãng xương tốt nhất hiện nay được nhiều người sử dụng lựa chọn:
2.1. Thuốc giảm đau Paracetamol

Khi bệnh loãng xương tiến triển sẽ gây đau lưng cấp và đau đầu xương ở những vị trí có xương bị ảnh hưởng. Những cơn đau sẽ kéo dài và dễ tái phát, để giảm đau thì thuốc Paracetamol sẽ được sử dụng để cải thiện tình trạng này.
Paracetamol ít khi gây tác dụng phụ khi dùng liều thấp. Khi dùng kéo dài hoặc liều cao có thể có một số biểu hiện như dị ứng, buồn nôn, chán ăn, mẩn da, vàng mắt… xảy ra nhưng thường nhẹ và thoáng qua. Liều dùng Paracetamol trong điều trị đau nhức do loãng xương 325 – 600mg mỗi 4 đến 6 giờ, dùng trong 2 – 3 ngày.
2.2. Thuốc Calci Carbonat + vitamin D3

Calci Cacbonat + vitamin D3 là thuốc bổ sung canxi và vitamin D3, không thể thiếu trong quá trình điều trị bệnh loãng xương ở người kém hấp thu dinh dưỡng từ thực phẩm. Thuốc có tác dụng bổ sung vitamin và canxi, rất tốt trong điều trị bệnh loãng xương và phòng ngừa gãy xương. Vitamin D3 sẽ giúp hấp thu canxi tốt hơn.
Thuốc Calci Carbonat + vitamin D3 không được dùng cho những trường hợp người bệnh quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Những người có hội chứng tăng calci trong máu như u ác tính tiêu xương, cường cận giáp, quá liều do dùng vitamin D, tăng calci niệu nặng, suy thận nặng, loãng xương do bất động, đang điều trị với vitamin D. Liều khuyến cáo uống 1 – 2 viên/ ngày sau khi ăn.
2.3. Thuốc Calcitonin

Đây là thuốc điều trị loãng xương được dùng phổ biến với tác dụng làm giảm nồng độ calci trong huyết thanh và giảm tiêu calci trong xương. Từ đó giúp kiểm soát tốt bệnh loãng xương, phòng ngừa gãy xương và một số biến chứng khác trong tương lai.
Thuốc Calcitonin kết hợp với hormone cận giáp và vitamin D để ức chế quá trình tiêu xương, chuyển hóa xương và điều hòa calci huyết, thích hợp dùng với người bệnh bị loãng xương do lão suy và loãng xương thứ phát do bất động hoặc dùng corticosteroid kéo dài. Thuốc cũng có thể được sử dụng cho những trường hợp đau xương kết hợp giảm xương hoặc hủy xương, bệnh Paget xương kèm theo biến chứng thần kinh, gãy xương không hoàn toàn, đau xương…
Không dùng thuốc Calcitonin cho những người quá mẫn cảm với Calcitonin.
2.4. Thuốc Glucosamine

Thuốc Glucosamine là nhóm thuốc tăng cường chức năng xương khớp đồng thời điều trị loãng xương phổ biến. Thuốc chủ yếu được dùng trong phòng ngừa và điều trị loãng xương, gãy xương ở người già và những bệnh lý liên quan như bệnh Paget, thiếu xương và một số dạng ung thư xương nhất định. Glucosamine sẽ làm chậm hoặc ngăn chặn quá trình hủy xương bằng cách kích thích quá trình apoptosis (quá trình tế bào hủy xương tự tử). Đồng thời tăng sự tích lũy canxi của cơ thể và duy trì khả năng tạo xương. Từ đó làm tăng mật độ xương, phòng ngừa gãy xương do loãng xương và gãy xương ở người già hiệu quả.
Tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ loãng xương, thuốc Glucosamine được dùng dưới dạng viên uống. Thời gian dùng thuốc có thể ngắn hoặc kéo dài tùy vào khả năng tăng mật độ xương của từng tình trạng bệnh.
Tìm hiểu thêm về các loại thuốc trị loãng xương của Mỹ phổ biến hiện nay
2.5. Thuốc Ibandronate

Đây là thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế tiêu xương Bisphosphonate, có tác dụng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương cho các đối tượng có nguy cơ. Thuốc cũng có thể được dùng cho phụ nữ mãn kinh bị loãng xương nặng có lún xẹp đốt sống và người bệnh bị ung thư di căn xương. Khi sử dụng thuốc sẽ làm chậm quá trình hủy xương, duy trì sức khỏe xương khớp và hạn chế nguy cơ gãy xương. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong thời gian sử dụng thuốc như tiêu chảy, khó chịu dạ dày, đau ở chân hoặc cánh tay, triệu chứng cúm nhẹ.
2.6. Thuốc Denosumab

Thuốc Denosumab (Prolia, Xgeva) là thuốc điều trị loãng xương thuộc nhóm kháng thể đơn dòng được dùng phổ biến. Thuốc có tác dụng hạn chế tổn thương do tế bào hủy xương, tạo mật độ xương, từ đó giảm nguy cơ gãy xương hông và xương đốt sống ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương, tiêu xương ở vỏ não và xương ngoài. Với người bệnh có nhiều khối u di căn, Denosumab có tác dụng ức chế các biểu hiện tái hấp thu xương. Thuốc Denosuma được dùng ở dạng thuốc tiêm và tùy thuộc vào độ tuổi cũng như mức độ nghiêm trọng, thuốc được dùng với liều lượng và thời gian khác nhau.
Xem thêm: Top 6 thuốc tiêm chống loãng xương mới nhất năm nay
2.7. Thuốc Raloxifene (Evista)

Raloxifene (Evista) là thuốc điều chỉnh Estrogen có chọn lọc, được dùng phổ biến cho phụ nữ mãn kinh bị loãng xương do nồng độ estrogen suy giảm và trường hợp ung thư vú xâm lấn. Thuốc hoạt động có tác dụng ngăn ngừa và điều trị loãng xương bằng cách duy trì mật độ xương và cải thiện độ chắc khỏe của xương. Ngoài ra dùng thuốc còn giúp hạn chế nguy cơ gãy xương bệnh lý. Người bệnh cần lưu ý khi dùng vì Raloxifene (Evista) có thể làm tăng nguy cơ đông máu.
2.8. Thuốc Fosamax plus

Thuốc có công dụng điều trị loãng xương và phòng ngừa gãy xương, đảm bảo nhu cầu vitamin D của cơ thể. Thuốc gồm có các thành phần là Natri alendronate, một bisphosphonate có tác dụng ức chế mạnh và đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào. Bisphosphonate là những chất tổng hợp tương tự pyrophosphate được liên kết với hydroxyapatite có trong xương. Cholecalciferol (vitamin D3) là một secosterol, là tiền chất tự nhiên của hormon calcitriol điều hòa canxi.
2.9. Thuốc Teriparatide (Forteo)

Teriparatide (Forteo) được dùng phổ biến nhất trong số các loại thuốc có công dụng là thúc đẩy phát triển xương để cải thiện tình trạng loãng xương. Teriparatide (Forteo) có tác dụng điều chỉnh chuyển hóa canxi, thúc đẩy sự phát triển của xương mới. Đồng thời làm giảm nguy cơ gãy xương hông và xương cột sống ở phụ nữ bị loãng xương.
Thuốc thường được dùng cho phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương do loãng xương, phụ nữ và nam giới bị loãng xương do glucocorticoid, nam giới bị loãng xương nguyên phát, nam giới hạ đường huyết có nguy cơ cao bị gãy xương.
2.10. Thuốc Aclasta

Aclasta 5mg có chứa hoạt chất acid zoledronic giúp điều trị loãng xương, ngăn ngừa tổn thương xương ở những người mắc bệnh Paget xương. Ngoài ra, acid zoledronic cũng được sử dụng trên một số người bệnh ung thư với mục đích làm giảm tổn thương xương và giảm nồng độ canxi trong máu. Biệt dược của thuốc thường sử dụng trong bệnh lý ung thư là Zometa. Aclasta 5mg làm chậm tốc độ của quá trình mất xương nhờ ức chế tế bào gây hủy xương, dẫn đến làm tăng mật độ xương.
2.11. Thuốc Alendronate

Alendronate là một amino bisphosphonate tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphate, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương. Khác với pyrophosphate nhưng giống etidronate và pamidronate, alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị nếu ngừng sử dụng alendronate thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Do đó phải điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
2.12. Thuốc Risedronate

Risedronat natri 5mg được chỉ định cho người loãng xương thời kỳ sau mãn kinh, loãng xương do glucocorticoid, người bệnh Paget (viêm xương biến dạng) là thuốc ức chế tiêu xương, điều trị loãng xương nhóm Bisphosphonates. Với điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương thời kỳ sau mãn kinh uống 5mg/ngày hoặc hoặc 35mg/lần/tuần, với điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid uống 5 mg/ngày.
2.13. Thuốc Drofen

Mỗi viên nén chứa hoạt chất ibandronic acid (ở dạng ibandronate natri monohydrate) 150mg có tác dụng phòng và điều trị loãng xương sau thời kỳ mãn kinh ở chị em. Người lớn dùng 150mg/tháng vào một ngày cố định trong tháng và sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.
2.14. Thuốc Bisphosphonate

Điều trị loãng xương, làm tăng quá trình tạo xương bằng cách bổ sung canxi và nhiều dưỡng chất cho cơ thể, đồng thời giảm quá trình phá vỡ xương bằng biphosphonat. Thuốc Bisphosphonate được bào chế ở cả dạng uống và dạng nước (dùng qua đường truyền tĩnh mạch), có tác dụng tăng tuổi thọ của các tế bào xương và làm chậm lại quá trình phá hủy xương, từ đó làm cho xương chắc khỏe. Thuốc có hiệu quả đối với bệnh nhân bị loãng xương chậu hay xương cột sống.
2.15. Thuốc Axit zoledronic

Zoledronic acid 5mg được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch, thời gian truyền khoảng 15 phút, cho tác dụng bảo vệ xương suốt năm. Zoledronic acid là sự lựa chọn thích hợp cho người bệnh bị gãy xương, phải nằm điều trị khó thể uống thuốc ở tư thế thẳng đứng. Với người bệnh loãng xương sau mãn kinh liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5mg Aclasta 1 lần trong 1 năm. Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5mg Aclasta 1 lần trong 1 năm.
Tìm hiểu thêm về các loại thuốc trị loãng xương của Đức tốt nhất
3. Nên sử dụng thuốc loãng xương trong bao lâu?

Vậy, người bị bệnh loãng xương nên sử dụng thuốc loãng xương trong bao lâu? Bisphosphonates là một trong những loại thuốc điều trị loãng xương phổ biến nhất hiện nay. Loại thuốc này thường được sử dụng trong khoảng 3 – 5 năm. Sau đó, các bác sĩ, chuyên gia sẽ dựa vào các yếu tố nguy cơ để đánh giá và chỉ định xem bệnh nhân có cần sử dụng thuốc thêm không, hay sẽ chỉ định sử dụng sang loại thuốc khác. Thuốc điều trị loãng xương Bisphosphonates cũng được ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng đó chính là: hoại tử xương hàm và viêm thực quản.
Hai triệu chứng này được coi là biến chứng hiếm gặp khi sử dụng Bisphosphonates. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa tình trạng xuất hiện tác dụng phụ, người bệnh cần ngưng sử dụng Bisphosphonates trong khoảng 3 – 5 năm. Con số này sẽ được xác định chính xác tuỳ vào mức độ loãng xương của mỗi người và theo chỉ định của bác sĩ.
4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị loãng xương
Các loại thuốc loãng xương muốn sử dụng đều cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để người bệnh dùng đúng loại thuốc, đúng liều lượng để đảm bảo tính hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ không mong muốn.

Khi dùng các loại thuốc điều trị loãng xương người bệnh cần lưu ý:
- Thăm khám cẩn thận để biết tình trạng loãng xương và nguy cơ gãy xương.
- Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc điều trị loãng xương khi không có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
- Không tự ý ngừng điều trị, thay đổi loại thuốc hoặc tăng, giảm liều dùng thuốc.
- Khi sử dụng thuốc đọc kỹ phần chống chỉ định và tác dụng trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
- Nói với bác sĩ về bệnh lý nền nếu có, tiền sử bệnh và loại thuốc đang dùng để hạn chế rủi ro cũng như tương tác thuốc.
- Người bệnh bị sỏi thận, ung thư xương, calci huyết cao cần thận trọng khi dùng thuốc.
- Nên uống thuốc điều trị loãng xương với nhiều nước và tiêm tĩnh mạch chậm để đảm bảo hiệu quả và tránh tác dụng phụ lên dạ dày.
- Nếu thuốc có tác dụng phụ hoặc thuốc không mang đến hiệu quả sau vài tuần sử dụng thì nên báo bác sĩ ngay.
Thuốc điều trị loãng xương sẽ phát huy tác dụng khi được kết hợp với chế độ dinh dưỡng, tập luyện… Người bệnh cần chế độ dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ chất, trong đó bổ sung nhiều thực phẩm chứa canxi như tôm cua cá, các loại rau xanh, các loại hạt, sữa và các chế phẩm từ sữa. Tập thể thao cũng sẽ giúp cơ thể dẻo dai, tăng sức đề kháng. Nếu người bệnh luyện tập vào buổi sáng có thể giúp tổng hợp vitamin D từ ánh mặt trời và cung cấp đến 70% nhu cầu vitamin D hàng ngày của cơ thể, giúp hấp thu canxi tối đa.
Người bệnh cũng có thể chọn dùng viên uống có chứa canxi nano, vitamin D3 và MK7. Canxi nano trong viên uống sẽ tăng khả năng hấp thu lên đến 200 lần so với canxi thông thường, Vitamin D3 và MK7 sẽ đem canxi từ ruột vào máu rồi đem đặt vào xương giúp xương chắc khỏe. Viên uống còn có nhiều dưỡng chất tốt như Mangan, Magie, Silic, Boron, DHA…
Bài viết liên quan:
- 6 thực phẩm chức năng chống loãng xương tốt nhất
- 8 bài thuốc điều trị loãng xương bằng đông y hiệu quả
Mọi thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp miễn phí : 0896509509 – 19001259 hoặc Email : songkhoe@bacsituvan.vn