Đột quỵ: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị và phòng tránh

Tham vấn Y khoa:
Bs Vũ Văn Lực

Ngày đăng:
9 Tháng Chín 2023

Lần cập nhật cuối:
26 Tháng Mười Hai 2023

Số lần xem:
2860

Đột quỵ là tình trạng gián đoạn lưu lượng máu lên não và có thể gây ra một số dấu hiệu và triệu chứng cơ bản mà bạn có thể nhận ra như: suy giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn giấc ngủ,… nặng hơn là liệt nửa người, tử vong. Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về đột quỵ trong bài viết dưới đây để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình nhé!

1. Đột quỵ là gì?

Định nghĩa bệnh đột quỵ
Định nghĩa bệnh đột quỵ

Đột quỵ hay còn được gọi với tên gọi khác là tai biến mạch máu não. Nó được hiểu là tình trạng máu không lưu thông đều và có thể ảnh hưởng đến một vùng của não. Đột quỵ thường xảy ra do vỡ mạch máu và có thể gây ra cái chết của các tế bào thần kinh và khiến các tế bào này bị thiếu oxi cũng như các chất dinh dưỡng cần thiết để thực hiện chức năng của mình. 

2. Các loại đột quỵ

Hiện nay có 4 loại đột quỵ mà bạn cần phân biệt được đó là: 

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ

Tình trạng đột quỵ do thiếu máu cục bộ chiếm đến 85% tổng số các ca đột quỵ hiện nay. Nó thường xảy ra do sự tắc nghẽn bên trong động mạch. Tuy đã có những đánh giá trên diện rộng, tuy nhiên cho đến nay vẫn có nhiều cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ xảy ra không rõ nguyên nhân. Nhưng thật may mắn rằng, hiện các liệu pháp dự phòng vẫn có kết quả cho các loại đột quỵ thiếu máu cục bộ. 

Đột quỵ do huyết khối

Loại đột quỵ thứ hai được nhắc đến đó chính là đột quỵ do huyết khối. Trường hợp này có thể hiểu tình trạng đột quỵ diễn ra do có cục máu đông (huyết khối) hình thành ở động mạch khu vực cổ hoặc não. Những động mạch này có thể tích tụ các mảng bám chất béo. 

Đột quỵ do thuyên tắc

Tình trạng đột quỵ do tắc mạch bởi các cục máu đông xuất hiện ở các cơ quan nào đó trong cơ thể (thông thường sẽ xuất hiện nhiều ở tim) được gọi là loại đột quỵ do thuyên tắc. Nguyên nhân phổ biến nhất đó chính là nhịp bất thường ở hai buồng phía trên của tim, dẫn đến hình thành cục máu đông. 

Đột quỵ do xuất huyết não

Loại đột quỵ cuối cùng đó chính là đột quỵ do xuất huyết não. Loại đột quỵ này thường xuất hiện do sự rò rỉ hoặc vết nứt trên động mạch não hoặc ngay trên bề mặt não. Những vết nứt đó có thể xuất hiện do phình mạch hoặc do sự dị dạng của hệ thống mạch máu não. 

Tình trạng xuất huyết (chảy máu) có thể xuất hiện ở trong não, khoảng không giữa não và lớp bảo vệ của nó. Theo một thống kê, hiện nay tình trạng đột quỵ xuất hiện đến 15% là do tình trạng xuất huyết. 

3. Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?

Những nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ
Những nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.

3.1. Các yếu tố không thể thay đổi

  • Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
  • Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.
  • Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.

3.2. Các yếu tố bệnh lý

  • Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
  • Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
  • Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
  • Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
  • Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
  • Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.
  • Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.
  • Lối sống không lành mạnh: Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.

Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu…

4. Dấu hiệu đột quỵ

Các dấu hiệu đột quỵ có thể xuất hiện đột ngột, lặp đi lặp lại nhiều lần, bao gồm:

  • Cơ thể mệt mỏi, đột nhiên cảm thấy không còn sức lực, tê cứng mặt hoặc một nửa mặt, nụ cười bị méo mó.
  • Cử động khó hoặc không thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể. Dấu hiệu đột quỵ chính xác nhất là không thể nâng hai cánh tay qua đầu cùng một lúc.
  • Khó phát âm, nói không rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường. Bạn có thể thực hiện phép thử bằng cách nói những câu đơn giản và yêu cầu người bệnh nhắc lại, nếu không thể nhắc lại được thì người bệnh đó đang có những dấu hiệu đột quỵ.
  • Hoa mắt, chóng mặt, người mất thăng bằng đột ngột, không phối hợp được các hoạt động.
  • Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ
  • Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn

>> Xem thêm: Nhận biết dấu hiệu đột quỵ trước 1 tuần để có cách phòng tránh

5. Biến chứng của bệnh đột quỵ

Một số biến chứng thường gặp sau khi bị bệnh đột quỵ
Một số biến chứng thường gặp sau khi bị bệnh đột quỵ

Biến chứng nặng nhất của bệnh đột quỵ đó chính là bệnh có thể dẫn đến tử vong hoặc nếu bệnh nhân may mắn sống sót thì vẫn phải đối mặt với các biến chứng khác. Tuỳ vào thời gian người bệnh được phát hiện khi bị đột quỵ và đưa vào viện thì các biến chứng và mức độ tổn thương thần kinh cũng sẽ khác nhau. 

Khi đột quỵ, người bệnh càng được cấp cứu nhanh bao nhiêu thì khả năng tổn thương đến hệ thần kinh sẽ càng giảm bấy nhiêu và hạn chế dẫn đến các biến chứng nặng nề. Thông thường, những người bị tai biến mạch máu não sẽ cần mất đến 30 ngày để có thể phục hồi. Thậm chí có những trường hợp, người bệnh bị tổn thương vĩnh viễn không thể hồi phục. 

Một số biến chứng thường gặp sau khi bị đột quỵ đó là: 

  • Bị liệt (Người bệnh có thể bị 1 tay hoặc tứ chi). 
  • Khả năng vận động kém hơn trước, cử động tay chân gặp khó khăn.
  • Khả năng giao tiếp kém hơn trước hoặc mất ngôn ngữ. 
  • Gặp một số vấn đề liên quan đến thị giác. 
  • Gặp các vấn đề liên quan đến tâm lý: trầm cảm, rối loạn cảm xúc… 
  • Trường hợp nặng nhất, người bệnh có thể phải sống thực vật hoặc tử vong. 

>> Xem thêm: Những biến chứng sau đột quỵ thường gặp

6. Phương pháp chẩn đoán đột quỵ

Chẩn đoán đột quỵ dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng
Chẩn đoán đột quỵ dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng

Đột quỵ thường diễn ra một cách đột ngột, nhanh chóng nhưng để lại hậu quả nặng nề. Do đó, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để được can thiệp càng sớm càng tốt, kể từ khi có những dấu hiệu bệnh đầu tiên. 

Bác sĩ sẽ chẩn đoán đột quỵ dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng, cụ thể:

Bệnh sử: khởi phát đột ngột, yếu liệt nửa người, méo miệng, nói đớ,…

Biểu hiện lâm sàng gồm: 

  • Hội chứng liệt nửa người;
  • Tê hay dị cảm tay và chân cùng bên;
  • Rối loạn ngôn ngữ;
  • Rối loạn thị giác;
  • Đau đầu, chóng mặt;
  • Rối loạn tri giác: Ngủ gà, lơ mơ, hôn mê.

Xét nghiệm cận lâm sàng:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) não để đánh giá thêm về vùng não bị đột quỵ và xác định xem đột quỵ là do cục máu đông hay vỡ mạch máu não. 
  • Điện tâm đồ: để loại trừ khả năng bị loạn nhịp (rung nhĩ), có thể là nguyên nhân của tai biến mạch máu não do thúc đẩy tạo cục máu đông trong tim, từ đó có thể di chuyển đến não và gây đột quỵ
  • Siêu âm động mạch cảnh ở cổ: Xác định tình trạng tắc, hẹp động mạch cảnh và động mạch đốt sống đoạn ngoài sọ.
  • Siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD): Xác định các tình trạng hẹp, tắc mạch máu hoặc tái thông tại các mạch máu lớn trong sọ.
  • Xét nghiệm công thức máu, đông máu toàn bộ, đường huyết, điện giải đồ máu, chức năng thận, men gan, men tim, bilan Lipid máu.

>> Xem thêm: Tầm soát đột quỵ: Chủ động ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm

7. Cách điều trị đột quỵ

Mục đích chính của việc điều trị đột quỵ đó chính là giảm tỷ lệ tử vong và hạn chế một cách tối đa các biến chứng diễn ra lâu dài, nghiêm trọng ở người bệnh. Do đó, nguyên tắc chung nhất trong việc điều trị tình trạng đột quỵ đó chính là:

  • Điều trị cấp cứu nhanh chóng và chính xác. 
  • Hạn chế các ổ tổn thương không lây lan ra các cơ quan khác. 
  • Tối ưu hoá tình trạng thần kinh. 
  • Đảm bảo tưới máu não. 
  • Phòng ngừa ngay các biến chứng có thể xảy ra để giúp người bệnh hồi phục chức năng và hạn chế nguy cơ tái phát. 

8. Cách phòng tránh đột quỵ

Một số cách giúp bạn phòng tránh bệnh đột quỵ hiệu quả
Một số cách giúp bạn phòng tránh bệnh đột quỵ hiệu quả

Để phòng tránh tốt nhất nguy cơ dẫn đến đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não, mỗi người cần chủ động xây dựng cho mình một lối sống khoa học, lành mạnh: 

  • Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để tăng cường sức khỏe cho bản thân. Tần suất duy trì một tuần khoảng 3 – 4 lần. 
  • Có chế độ ăn uống hợp lý, đầy đủ các nhóm thực phẩm, không sử dụng nhiều đồ ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ, nhiều cholesterol và chất béo. Hạn chế dùng đồ uống có ga, rượu bia hay các chất kích thích có hại cho sức khỏe. Ăn nhiều rau xanh, trái cây, thịt trắng, hải sản, trứng, ngũ cốc và các loại đậu,… 
  • Ngủ đủ giấc, tập trung vào chất lượng giấc ngủ không thức khuya. 
  • Giữ ấm cho cơ thể khi trời trở lạnh, tránh tắm quá muộn, không tắm bằng nước lạnh và uống nước ấm mỗi ngày.
  • Bỏ thuốc lá: Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy người thường xuyên sử dụng thuốc lá, rượu bia có tỷ lệ bị đột quỵ cao hơn so với người không có thói quen này. Như vậy, để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, bạn nên hạn chế hoặc hoặc tìm cách từ bỏ thuốc lá, rượu bia trong cuộc sống của mình.
  • Luôn kiểm tra sức khoẻ định kỳ, tầm soát đột quỵ. Bạn nên thực hiện kiểm tra định kỳ cho sức khỏe 2 lần/năm hoặc tối thiểu là 1 lần/năm. Với người đang mắc các bệnh lý mạn tính thì tần suất thực hiện các kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể nhiều hơn.
  • Theo dõi có thể thường xuyên và tìm đến các bác sĩ chuyên môn để thăm khám và nghe tư vấn. 

Trên đây là những thông tin cơ bản về tình trạng đột quỵ. Đột quỵ là một tình trạng bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nghiệm trong và thậm chí dẫn đến tử vong. Do đó, tự bản thân mỗi người cần có ý thức phòng tránh đột quỵ bằng cách xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh ngay từ lúc này. 

 

Mọi thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp miễn phí : 089650950919001259 hoặc Email : songkhoe@bacsituvan.vn

    Đăng ký nhận tư vấn miễn phí - Toàn bộ thông tin Vinh Gia cam kết giữ kín.