Bệnh cong vẹo cột sống bẩm sinh là khiếm khuyết về độ cong ở mặt phẳng đứng ngang của cột sống lúc mới sinh. Tình trạng này không chỉ là khiếm khuyết về cột sống mà còn kèm theo rất nhiều bất thường sức khỏe. Nên điều trị vẹo cột sống bẩm sinh thế nào hiệu quả nhất giúp trẻ khỏe mạnh.

1. Vẹo cột sống bẩm sinh là gì?
Vẹo cột sống bẩm sinh là tình trạng cột sống bị cong vẹo, lệch bên do nguyên nhân từ khi sinh ra. Và tỷ lệ trẻ sinh ra bị vẹo cột sống bẩm sinh là 1 trong 10.000 trẻ.
Vẹo cột sống bẩm sinh xảy ra khi đốt sống hoàn thiện không đầy đủ trong quá trình phát triển của bào thai. Tình trạng vẹo cột sống này có thể có triệu chứng rất đa dạng, từ triệu chứng nhẹ cho đến triệu chứng nặng thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Do cột sống phát triển cùng thời điểm với cơ quan khác của cơ thể trong những tuần đầu tiên của bào thai, nên nhiều trẻ vẹo cột sống bẩm sinh có kèm theo dị tật của bàng quang, thận, hệ thần kinh, hệ tim mạch.
2. Phân loại vẹo cột sống bẩm sinh
- Hình thành không đầy đủ các đốt sống: Cột sống được tạo thành trước khi trẻ chào đời nên một phần hay nhiều đốt sống không hình thành hoàn chỉnh thì được gọi là tật nửa đốt sống và có thể tạo thành một góc gù vẹo ở cột sống. Góc vẹo này có thể tiến triển hơn nữa khi trẻ lớn lên.
- Phân chia các đốt sống không hoàn chỉnh: Trong quá trình phát triển của thai nhi, cột sống ban đầu là một cột liên tục sau đó mới tách thành các đoạn và trở thành các đốt sống. Khi việc phân tách không suôn sẻ tức là tình trạng một phần hay toàn bộ của hai hoặc nhiều đốt sống dính với nhau. Tình trạng này sẽ ngăn chặn sự phát triển cột sống từ một bên sau khi trẻ được sinh ra và làm cho mức độ vẹo cột sống tăng lên khi trẻ lớn.
- Sự kết hợp giữa tật nửa đốt sống và dính đốt sống: Khi trẻ bị dính cột sống và tật nửa đốt sống thì sẽ gây ra vấn đề nghiêm trọng nhất cho việc phát triển cột sống. Lúc này có thể trẻ cần phải được phẫu thuật sớm dù còn nhỏ để ngăn chặn sự tăng độ vẹo của cột sống.
- Các đường cong bù trừ: Ngoài đường cong vẹo, để duy trì tư thế thẳng đứng thì cột sống của trẻ cũng có thể phát triển thêm đường cong bù trừ. Bằng cách tạo ra các đường cong khác theo hướng ngược lại ở trên hoặc dưới khu vực bị ảnh hưởng. Các đốt sống có hình dạng bình thường trong đường cong bù. Đây là cách cột sống cố gắng bù đắp cho một đường cong vẹo cột sống.
3. Nguyên nhân gây nên hiện tượng cong vẹo cột sống bẩm sinh
Cột sống là phần xương chủ lực và quan trọng của cơ thể, từ khi thai nhi hình thành thì cột sống đã hình thành và phát triển rõ ràng. Nên cột sống bị cong vẹo bẩm sinh sẽ do một số nguyên nhân:
Di truyền: Đây là nguyên nhân có thể xảy ra khi bố hoặc mẹ của trẻ bị vẹo cột sống bẩm sinh. Gen di truyền này có nguy cơ lây truyền cho con rất cao.
Các yếu tố phát sinh trong thời gian mang thai như:
- Khi thai nhi phát triển quá nhanh mà kích thước bụng mẹ không thích ứng sẽ khiến thai nhi bị chèn ép và phần xương sống phát triển vẹo lệch.
- Trong thời gian mang thai nếu người mẹ có tiếp xúc với các loại chất độc hại, thuốc Tây hoặc hay ăn các thực phẩm gây ra nguy cơ dị tật thai nhi cũng là nguyên nhân gây vẹo cột sống bẩm sinh ở trẻ.
- Ngôi thai không thuận hoặc bị tác động lực mạnh, khi sinh cổ tử cung hẹp nên gây chèn ép phần cột sống của trẻ…
- Nếu cấu tạo não và và tủy sống không bình thường cũng khiến cột sống trẻ bị cong vẹo hoặc do cấu tạo xương sống của trẻ bất thường bẩm sinh cũng là nguyên nhân gây vẹo cột sống có thể gặp.

4. Triệu chứng dễ thấy khi bị vẹo cột sống bẩm sinh
Vẹo cột sống bẩm sinh thường không gây đau đớn và cũng thường được phát hiện trong quá trình kiểm tra của bác sĩ nhi khoa hoặc có thể không được phát hiện cho đến khi có dấu hiệu rõ ràng, có thể là đến tận cuối tuổi vị thành niên khi trẻ cảm thấy không khi quần áo không vừa vặn với mình. Hay bố mẹ có thể phát hiện ra tình trạng bất thường khi nhìn thấy con mình mặc đồ tắm.
Các triệu chứng vẹo cột sống bẩm sinh thường thấy:
- Hai vai trẻ nghiêng và không đồng đều nhau, một bả vai nhô ra hơn so với bên kia.
- Xương sườn ở một bên nổi.
- Vòng eo của trẻ không đồng đều.
- Một bên hông trẻ cao hơn.
- Cơ thể bị nghiêng sang một bên
- Triệu chứng hiếm gặp là trẻ có thể gặp vấn đề với tủy sống hoặc dây thần kinh làm cho bị yếu cơ, tê hoặc mất phối hợp tay chân.
5. Hậu quả của dị tật vẹo cột sống bẩm sinh
- Ảnh hưởng đến dáng đi: Xương sống nâng đỡ cả cơ thể nên khi bị cong vẹo thì hậu quả dễ thấy nhất là sẽ ảnh hưởng đến dáng đi do cơ thể bị nghiêng vẹo khiến dáng đi của trẻ bị biến dạng tùy theo mức độ lệch vẹo khác nhau.
- Đau lưng thường xuyên và viêm đốt sống: Hầu hết các trường hợp bị lệch vẹo cột sống đều gây ra những cơn đau ở mức độ khác nhau. Các cơn đau là do sự chèn ép đến các cơ quan xung quanh xương sống, cụ thể là các đốt sống gây nên, các trường hợp nặng sẽ gây viêm đốt sống rất nguy hiểm.
- Dễ xảy ra các bệnh lý khác về cột sống: Lệch vẹo cột sống ở trẻ nếu không sớm điều trị sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống và các bệnh lý khác.
- Ảnh hưởng đến lồng ngực: Lệch vẹo cột sống ở phần sau lồng ngực sẽ chèn ép đến tim phổi và có thể gây ra các bệnh lý nguy hiểm tại khu vực này. Đặc biệt nếu tác động mạnh đến phổi sẽ khiến trẻ cảm thấy khó thở và nhiều trường hợp bị ngạt.
6. Chẩn đoán vẹo cột sống bẩm sinh
6.1. Thăm khám
Để chẩn đoán vẹo cột sống bẩm sinh, bác sĩ tiến hành khám lâm sàng cho trẻ và tìm hiểu về tiền sử bệnh của trẻ. Bác sĩ yêu cầu trẻ cúi cong người về phía trước và quan sát trẻ từ phía sau để tìm kiếm một sự khác biệt trong hình dạng của xương sườn ở mỗi bên. Vì mọi bất thường ở cột sống sẽ được phát hiện tốt nhất khi trẻ ở tư thế này.
Bác sĩ cũng sẽ quan sát khi trẻ đứng thẳng xem hông có cân bằng, vai cân bằng và vị trí đầu của trẻ có ngay chính giữa hông hay không? Đồng thời bác sĩ cũng kiểm tra sự chuyển động của cột sống theo các hướng.
6.2. Xét nghiệm
Bác sĩ có thể phát hiện sự bất thường của cột sống qua các bước trên nhưng để kiểm tra xem trẻ còn có vấn đề sức khỏe gì không vì có nhiều trường hợp vẹo cột sống bẩm sinh có thể kèm theo dị tật khác nữa.
- X-quang: Hình ảnh của cột sống của trẻ được chụp từ 2 phía trước, sau và bên bằng X – quang sẽ cho biết các đốt sống bất thường và mức độ nghiêm trọng đường cong.
- Chụp cắt lớp điện toán (CT): Đây là phương pháp có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống của trẻ như kích thước, hình dạng và vị trí của các đốt sống.
- Siêu âm: Áp dụng để siêu âm xem thận của trẻ có bất thường gì không.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này có thể đánh giá các mô mềm tốt hơn so với chụp CT. MRI sẽ được thực hiện để kiểm tra tủy sống có bất thường hay không?

7. Điều trị vẹo cột sống
7.1. Điều trị không phẫu thuật
Điều trị bằng cách này áp dụng trong trường hợp trẻ có một đường cong vẹo góc nhỏ không thay đổi và trẻ sẽ được theo dõi để đảm bảo rằng đường cong sẽ không trở nên tệ hơn. Vì dị tật vẹo cột sống bẩm sinh có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi cột sống phát triển dẫn đến biến dạng của lưng nên ở nhiều trẻ tình trạng cong vẹo cột sống sẽ trầm trọng hơn theo sự phát triển của trẻ.
Trẻ sẽ được chỉ định chụp X quang 6 tháng/lần trong những năm đang phát triển để bác sĩ có thể theo dõi sự thay đổi đường cong cột sống. Một số trường hợp trẻ có thể được dùng nẹp lưng để hạn chế xuất hiện sự phát triển đường cong bù trừ từ đốt sống bình thường.
7.2. Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được áp dụng trong các trường hợp trẻ có:
- Đường cong nhẹ nhưng tăng đáng kể trong quá trình theo dõi bằng phim X-quang.
- Có đường cong vẹo nghiêm trọng từ lần đầu tiên thăm khám.
- Trẻ có cột sống hoặc thân mình bị biến dạng nhiều.
- Có dấu hiệu thần kinh do bất thường trong tủy sống.
Các phương pháp thường được áp dụng có:
- Hàn liên đốt sống: Các đốt sống cong bất thường được kết hợp lại với nhau bằng dụng cụ kim loại tạo thành một khối xương vững chắc và sẽ chấm dứt sự phát triển của đoạn cột sống bị vẹo, ngăn chặn các đường cong trở nên tệ hơn.
- Cắt bỏ đốt sống bị tật khuyết nửa đốt sống: Đốt sống bị tật khuyết nửa đốt sống có thể được làm phẫu thuật cắt bỏ. Việc điều chỉnh một phần của đường cong được thực hiện bằng cách này có thể kết hợp thêm với việc đặt dụng cụ cố định. Phương pháp này chỉ có thể kết hợp 2 – 3 đốt sống với nhau.
- Đặt dụng cụ thay đổi được chiều dài: Thanh dọc dụng cụ cố định đốt sống sẽ được kéo dài bằng một phẫu thuật nhỏ và được tiến hành lặp đi lặp lại mỗi 6 – 8 tháng. Việc kéo dài thanh dụng cụ là để cột sống của trẻ tiếp tục tăng trưởng trong khi sửa chữa các đường cong. Một hoặc hai thanh dọc sẽ được gắn vào cột sống ở trên và dưới đường cong. Nên cứ 6 – 8 tháng, thanh dọc sẽ được kéo dài ra để theo kịp sự phát triển của trẻ. Khi trẻ dừng phát triển thì các thanh sẽ được thay thế và hàn cứng khớp đốt sống được thực hiện.
Sau phẫu thuật trẻ thường phục hồi nhanh chóng và tùy thuộc vào phẫu thuật, có thể trẻ sẽ mặc nẹp lưng từ 3 – 4 tháng. Trong thời gian này trẻ cần hạn chế vận động mạnh hay tham gia thể thao. Trẻ cần có thời gian biểu hợp lý cho học tập, nghỉ ngơi… Hàng ngày nên cho trẻ ăn đủ chất, cân bằng và hợp lý, đặc biệt là bổ sung canxi, vitamin D, vitamin K, Magie, Mangan… các dưỡng chất cần cho sự phát triển và sức khỏe xương. Để quá trình phục hồi cũng như phòng bệnh vẹo cột sống hiệu quả, an toàn với trẻ, cha mẹ nên chọn bổ sung dưỡng chất tốt cho xương từ sản phẩm có chứa canxi nano, vitamin D3, MK7, Magie, Mangan, Silic... tùy vào lứa tuổi của trẻ mà sản phẩm còn có thêm các dưỡng chất tốt cho trẻ như DHA, Taurin, Cao Blueberry, Chondroitin…
Bài viết liên quan: Vẹo cột sống ở trẻ em: Phòng ngừa và điều trị như thế nào?
Mọi thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp miễn phí : 0896509509 – 19001259 hoặc Email : songkhoe@bacsituvan.vn